TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LẦN ĐẦU

GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ GÌ? 

Tùy theo từng thời kỳ mà người sở hữu hợp pháp quyền sử dụng đất sẽ được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. 

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

CÁC TRƯỜNG HỢP CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LẦN ĐẦU

Căn cứ khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2013, các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai lần đầu, chính là khi kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính lần đầu trong các trường hợp sau đây:

– Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;

– Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

– Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

– Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký

Mỗi thửa đất khi có đủ điều kiện và người sử dụng đất có hồ sơ đề nghị sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

Lưu ý: Tuy có thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu nhưng không có quy định cấp giấy chứng nhận lần hai, lần ba,… mà tùy thuộc từng trường hợp sẽ có những thủ tục riêng để có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới như: Cấp đổi; cấp lại Giấy chứng nhận khi bị mối mọt, rách nát hoặc bị mất; đính chính Giấy chứng nhận khi thông tin bị sai.

HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LẦN ĐẦU

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu gồm các giấy tờ sau: 

(1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;

(2) Một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

(3) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có)

(4) Một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu đăng ký, công nhận quyền sở hữu nhà ở.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LẦN ĐẦU

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ 

Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên 

Nơi nộp hồ sơ: Văn phòng Đăng ký đất đai  nếu là tổ chức, cơ sở tôn giáo; tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện nếu là hộ gia đình, cá nhân

– Trường hợp địa phương đã có Bộ phận một của thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận một của

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất 

Bước 2: UBND cấp xã kiểm tra, xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với hồ sơ đăng ký và niêm yết công khai kết quả kiểm tra 

Trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thì các cơ quan này có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định.

– UBND cấp xã xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung hồ sơ kê khai đăng ký Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Xác định nguồn gốc sử dụng đất; thời điểm sử dụng đất; Sự phù hợp với quy hoạch 

– Trường hợp chưa có bản đồ địa chính: trước khi thực hiện các hoạt động trên, UBND cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

– Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày;

– Xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai

Lưu ý: Trường hợp đăng ký cả tài sản gắn liền với đất: 

– Xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản;

– Đối với nhà ở, công trình xây dựng:

  • Xác nhận thời điểm tạo lập tài sản/Thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng/Sự phù hợp với quy hoạch được duyệt;
  • Xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

Bước 3: Văn phòng Đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm: 

– Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi) hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

Ngoài ra, kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

– Kiểm tra hồ sơ đăng ký (xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết), rồi xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký;

– Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

– Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế đế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật)

+ Chuẩn bị hồ sơ để Cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

Bước 4: Cơ quan tài nguyên và môi trường (Phòng tài nguyên và môi trường/Sở Tài nguyên và môi trường) có trách nhiệm: 

– Kiểm tra hồ sơ và trình UBND cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

– UBND cấp có thẩm quyền ký vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi chuyển về cho Cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan này có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai 

Bước 5: Cập nhật hồ sơ địa chính, dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

– Văn phòng Đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai

– Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp. Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người dân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong thủ tục.

Xem thêm:

– Cách kiểm tra đất có đang bị tranh chấp hay không

– Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ?

– Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Trên đây là tư vấn về “Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu“. Hy vọng bài viết có ích cho quý độc giả. Công ty Luật Alana Nhàn Nguyễn cung cấp các giải pháp, dịch vụ pháp lý cho doanh nghiệp, tổ chức, các cá nhân trong các lĩnh vực như: đầu tư, thành lập doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hôn nhân, đất đai, thừa kế, thuế, luật sư tranh tụng tại tòa. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn mọi thắc mắc của khách hàng như Luật sư tư vấn pháp luật qua Email, hotline 0972 798 172.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *