TRANH CHẤP LAO ĐỘNG KHÔNG PHẢI HÒA GIẢI KHI NÀO?

TRANH CHẤP LAO ĐỘNG GỒM NHỮNG LOẠI NÀO?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 179 Bộ luật lao động 2019, tranh chấp lao động gồm 2 loại:

– Tranh chấp lao động cá nhân

– Tranh chấp lao động tập thể.

Tranh chấp lao động tập thể về quyền phát sinh trong trường hợp sau đây: có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy định của pháp luật về lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác; khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động,…

Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm: tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể và khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật.

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

Cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo Điều 187 Bộ luật Lao động năm 2019 bao gồm:

Hòa giải viên lao động

Hội đồng trọng tài lao động

Tòa án nhân dân

Ngoài ra, đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền và lợi ích Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:

Điều 191. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền 

“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
     a) Hòa giải viên lao động;
     b) Hội đồng trọng tài lao động;
     c) Tòa án nhân dân.
     2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.”

Điều 195. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích

“1. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
     a) Hòa giải viên lao động;
     b) Hội đồng trọng tài lao động.
     2. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành thủ tục đình công.”

Như vậy, các tranh chấp lao động tập thể về quyền và nghĩa vụ đều yêu cầu phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động.

CÁC TRANH CHẤP LAO ĐỘNG KHÔNG BẮT BUỘC PHẢI THÔNG QUA HÒA GIẢI

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019, các tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải được quy định như sau:

– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

– Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

– Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

– Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Như vậy, ngoài các trường hợp nêu trên, các tranh chấp lao động khác đều phải tiến hành hòa giải trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

Lưu ý: Với các trường hợp nêu trên các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

– Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này

– Yêu cầu Tòa án giải quyết

THỜI HIỆU YÊU CẦU GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN

Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định cụ thể như sau:

– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân: 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

– Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân: 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

– Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân: 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Lưu ý: Các trường hợp yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không yêu cầu đúng thời hạn thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Xem thêm:

– Cách giành quyền nuôi con khi không có thu nhập

– Các tranh chấp lao động cá nhân thông qua thủ tục hòa giải

– Địa điểm báo tin, tố giác tội phạm có sử dụng công nghệ cao

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Trên đây là tư vấn về “Tranh chấp lao động không phải hòa giải khi nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ Luật sư của Alananhannguyen.com luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc và cung cấp dịch vụ liên quan đến tư vấn, soạn thảo các biểu mẫu của hồ sơ kê khai thuế, tư vấn các chính sách thuế, dịch vụ kê khai thuế, nộp thuế, Luật sư tư vấn pháp luật qua Email, và các dịch vụ khác liên quan đến quan hệ hình sự, dân sự, lao động, hôn nhân gia đình.… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn pháp luật trực tiếp hoặc tư vấn pháp luật trực tuyến, quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline: 0972 798 172 để được các chuyên gia pháp lý của Luật Alana Nhàn Nguyễn tư vấn, hỗ trợ.

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

(1) TRANH CHẤP LAO ĐỘNG ĐƯỢC GIẢI QUYẾT THEO NHỮNG NGUYÊN TẮC NÀO?

Căn cứ: Điều 180 Bộ luật Lao động năm 2019    
Tranh chấp lao động được giải quyết theo những nguyên tắc: – Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động – Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật – Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật – Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động – Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.

(2) NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ THỂ KHIẾU NẠI NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG BAO NHIÊU LẦN?

Căn cứ: Nghị định 24/2018/NĐ-CP: Người lao động có thể khiếu nại người sử dụng lao động 02 lần. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 20 của Nghị định này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần thứ hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *