MẪU BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG MỚI NHẤT

1. KHÁI NIỆM

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Biên bản thanh lý hợp đồng lao động là văn bản chấm dứt việc thực hiện thỏa thuận của hai bên đã được thể hiện trong hợp đồng lao động.

2. MẪU BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Xem thêm:

– Mẫu biên bản nghiệm thu công trình nhà ở

– Mẫu biên bản nghiệm thu công trình xây lắp điện

– Mẫu biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình

3. THÔNG TIN LIÊN HỆ

Trên đây là tư vấn về “MẪU BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ Luật sư của Alananhannguyen.com luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc và cung cấp dịch vụ liên quan đến tư vấn, soạn thảo các biểu mẫu, khai báo thuế doanh nghiệp, tư vấn các chính sách thuế, và các dịch vụ kê khai thuế khác .… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn pháp luật trực tiếp hoặc tư vấn pháp luật trực tuyến, quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline: 0972 798 172 để được các chuyên gia pháp lý của Luật Alana Nhàn Nguyễn tư vấn, hỗ trợ.

4. CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

(1) CÓ MẤY LOẠI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG?

Hợp đồng lao động hiện hành có 02 loại sau đây:
  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

(2) AI CÓ THẨM QUYỀN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG?

– Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 BLLĐ năm 2019. – Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động. Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động. – Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
– Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
– Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *