Tư vấn luật doanh nghiệp
THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN UY TÍN ĐƯỢC CUNG CẤP BỞI CÔNG TY LUẬT ALANA NHÀN NGUYỄN
Nhiều cá nhân hiện nay có nhu cầu kinh doanh tự do nên xu hướng thành lập công ty TNHH ngày càng gia tăng đáng kể. Thế nhưng việc thành lập công ty cần phải có giấy tờ pháp lý và thủ tục đăng ký rõ ràng, minh bạch. Vậy nên trong bài viết này, đội ngũ tư vấn viên của Luật Alana Nhàn Nguyễn chúng tôi sẽ giải đáp cụ thể hơn về vấn đề đăng ký thành lập công ty TNHH hai thành viên sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng thành lập công ty trong thời gian ngắn nhất và bỏ ra chi phí nhỏ nhất.
CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN LÀ NHƯ THẾ NÀO
Việc thành lập một công ty TNHH với 2 thành viên là một quá trình quan trọng để bắt đầu kinh doanh và tạo dựng một doanh nghiệp mới. Công ty trách nhiệm hữu hạn là một hình thức kinh doanh phổ biến, cho phép các thành viên hợp tác với nhau và chia sẻ trách nhiệm tài chính trong hoạt động kinh doanh.
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 có định nghĩa về công ty TNHH như sau:
“Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên”.
Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một loại hình của công ty trách nhiệm hữu hạn.
Cũng theo Điều 46 của Luật Doanh nghiệp 2020 này có định nghĩa cụ thể hơn về công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:
“Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này”.
THÀNH PHẦN HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp: Giấy đề nghị đăng ký công ty TNHH hai thành viên trở lên
– Điều lệ công ty.
– Danh sách thành viên.
– Bản sao các giấy tờ sau đây:
+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền;
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
+ Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên.
+ Danh sách người đại diện theo pháp luật/ người đại diện theo úy quyền (trong trường hợp thành viên công ty TNHH hai thành viên là tổ chức).
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
NƠI NỘP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Người nộp hồ sơ đăng kí doanh nghiệp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Trường hợp đăng ký trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính
– Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
– Sau khi đã tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ được quy định tại Điều 36 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP;
– Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
– Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ được quy định tại Điều 36 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP;
-Người nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đẻ được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.
Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
– Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
– Phòng Đăng ký kinh doanh cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
– Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Người nộp hồ sơ có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua đường bưu điện. Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
-Người nộp hồ sơ chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.
THỜI HẠN GIẢI QUYẾT YÊU CẦU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Thời hạn giải quyết yêu cầu đăng ký thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
CÔNG BỐ NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TRÊN CỔNG THÔNG TIN QUỐC GIA
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng bố cáo thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông tin về ngành nghề kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên;
KHẮC DẤU PHÁP NHÂN CỦA DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG TẢI MẪU DẤU LÊN CỔNG THÔNG TIN QUỐC GIA
Sau khi có giấy chứng nhận đăng ký Doanh Nghiệp, Doanh Nghiệp tiến hành thủ tục khắc dấu pháp nhân và đăng tải mẫu dẫu lên cổng thông tin quốc gia.
Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây: Tên doanh nghiệp; Mã số doanh nghiệp.
PHÍ, LỆ PHÍ THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
– Lệ phí đăng ký doanh nghiệp: 50.000 đồng/lần.
– Phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: 100.000 đồng/lần.
– Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng ký qua mạng điện tử, đăng ký thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
– Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Xem thêm:
– Thời hiệu khởi kiện vụ án tranh chấp về chia di sản thừa kế
– Quy định về yêu cầu khởi kiện, điều kiện khởi kiện vụ án dân sự
– Những tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo đơn khởi kiện vụ án dân sự
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Trên đây là tư vấn của Luật Alana Nhàn Nguyễn về vấn đề “Đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên “, hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tư vấn, soạn thảo các biểu mẫu của hồ sơ kê khai thuế, tư vấn các chính sách thuế, dịch vụ kê khai thuế, nộp thuế, Luật sư tư vấn pháp luật qua Email và các dịch vụ khác liên quan đến quan hệ hình sự, dân sự, lao động, hôn nhân gia đình … của bạn, hãy liên hệ ngay tới hotline: 0972 798 172 để được các chuyên gia pháp lý của Luật Alana Nhàn Nguyễn tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình.
NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
Thành lập công ty TNHH hai thành viên cần bao nhiêu vốn điều lệ?
Pháp luật doanh nghiệp Việt Nam không quy định mức vốn điều lệ bắt buộc đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên (trừ trường hợp quy định vốn pháp định và mức kỹ quỹ).
Do đó, công ty tự lựa chọn mức vốn pháp định phù hợp với công ty mình. Đối với trường hợp công ty kinh doanh ngành nghề có điều kiện về vốn pháp định (như kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, bảo vệ,…) hoặc yêu cầu ký quỹ (như kinh doanh dịch vụ đòi nợ, sản xuất phim,…) thì mức vốn điều lệ khi thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên phải đáp ứng tối thiểu bằng mức vốn pháp định hoặc ký quỹ theo quy định. Số vốn góp quyết định mực thuế môn bài công ty phải nộp sau khi hoàn tất quy trình thành lập công ty.
Khi nào được mua lại phần vốn góp của công ty?
– Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
– Tổ chức lại công ty;
– Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Giá mua lại cổ phần vốn góp được xác định như thế nào?
Giá của phần vốn góp được dựa trên cơ sở giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá.
Phạm Giang là chuyên viên tư vấn pháp lý của công ty Luật Alana Nhàn Nguyễn, có vai trò xử lý, hoàn thiện các giấy tờ, thủ tục có liên quan đến vấn đề pháp lý. Với khả năng nắm bắt và hiểu sâu về các vấn đề pháp lý phức tạp, Giang tự tin giúp khách hàng hoặc tổ chức tìm ra giải pháp hợp pháp cho các vấn đề liên quan đến pháp luật.