Tư vấn luật thuế - kế toán
KHAI BÁO THUẾ DOANH NGHIỆP
KHAI BÁO THUẾ DOANH NGHIỆP
Khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường, bên cạnh việc được hưởng các khoản lợi nhuận thu về, doanh nghiệp phải tiến hành kê khai một cách trung thực, đầy đủ, chính xác, kịp thời và nộp thuế cho Nhà nước theo quy định của pháp luật. Đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp nói riêng hay của bất cứ tổ chức, cá nhân nói chung khi sản xuất kinh doanh. Một số loại thuế chủ yếu mà doanh cần khai báo và nộp khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân (kê khai và nộp thay cho người lao động của doanh nghiệp mình), thuế tiêu thụ đặc biệt (trong trường hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt), thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp…Trong phạm vi bài viết sẽ đề cập đến chủ yếu đến thuế thu nhập doanh nghiệp, một trong các loại thuế bắt buộc phải thực hiện khi thành lập doanh nghiệp.
KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý.
Theo đó, các khoản thu nhập khác phải chịu thuế TNDN bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập từ các khoản trên thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
Lưu ý: Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế TNDN
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ là doanh nghiệp là đối tượng mà còn gồm một số đối tượng khác, bởi lẽ cụm từ “doanh nghiệp” ở đây được quy định khái quát theo nghĩa chung.
Theo đó, pháp luật quy định người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp) bao gồm: Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. (Căn cứ Điều 2 Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH năm 2020 về Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp)
Theo đó, Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam gồm: Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam là các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm: Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác; Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài; Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Thu nhập được miễn thuế TNDN
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
- Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức
(Tham khảo chi tiết tại Điều 4 Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BTC năm 2018 về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp)
KHAI BÁO THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Thuế thu nhập doanh nghiệp không phải kê khai theo hàng quý, người nộp thuế chỉ cần thực hiện khai quyết toán thuế khi kết thúc năm nhưng vẫn phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý để nộp tiền thuế TNDN và nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất (bao gồm cả nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp), trừ một số trường hợp doanh nghiệp sẽ phải kê khai và nộp thuế TNDN theo từng lần phát sinh, theo tháng, theo quý hoặc theo từng lần xuất bán (Căn cứ Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP)
Theo đó, kê khai theo từng lần phát sinh gồm những trường hợp sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; trừ trường hợp người nộp thuế trong tháng phát sinh nhiều lần thì được khai theo tháng.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính từ tiền kết dư của phần dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1 chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày Hội đồng Liên doanh quyết định số tiền kết dư của phần dầu để lại theo Nghị quyết từng kỳ họp Hội đồng Liên doanh nhưng không chậm hơn ngày 31 tháng 12 hàng năm.
– Kê khai theo từng lần xuất bán:
- Khai theo từng lần xuất bán đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và các khoản thu khác quy định tại khoản này theo từng lần xuất bán là 35 ngày kể từ ngày xuất bán dầu thô (bao gồm dầu thô xuất bán trong nước và dầu thô xuất khẩu). Ngày xuất bán là ngày hoàn thành việc xuất dầu thô tại điểm giao nhận.
– Kê khai theo quý gồm những trường hợp sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
– Kê khai theo tháng đối với trường hợp sau:
- Hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên
KHAI THUẾ VÀ TẠM NỘP THUẾ HÀNG QUÝ
Doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý. Doanh nghiệp phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Doanh nghiệp thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý. Doanh nghiệp không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý. Doanh nghiệp có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì doanh nghiệp không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.
Lưu ý: Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
THỜI HẠN NỘP THUẾ TNDN TẠM NỘP HÀNG QUÝ
Căn cứ Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 thì trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
CÁCH TÍNH THUẾ TNDN
Doanh nghiệp không cần thực hiện kê khai thuế TNDN hàng quý nhưng vẫn phải tự xác định số thuế tạm nộp hàng quý để nộp nên vẫn cần phải nắm được cách tính thuế. Các tính thuế TNDN tạm tính phải nộp theo quý và thực nộp cuối năm cũng đều theo công thức dưới đây:
1. Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) x Thuế suất thuế TNDN
2. Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
3. Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác
(Căn cứ Điều 7, Điều 11 Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Điều 6 Văn bản hợp nhất số 09/VBHN – BTC hợp nhất Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Điều 3, Điều 4 Văn bản hợp nhất số 66/VBHN-BTC năm 2019 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính Phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp)
Theo đó, doanh thu, các khoản thu nhập khác, chi phí được trừ, các khoản lỗ được kết chuyển, phần trích lập quỹ KH&CN được tính như sau:
DOANH THU
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
– Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
– Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
(Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể tham khảo tại Khoản 3 Điều 5 Văn bản hợp nhất số 66/VBHN-BTC năm 2019 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính Phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp)
CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ
Khi xác định thu nhập chịu thuế, Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng được các điều kiện sau (trừ các khoản không được trừ theo quy định quy định của pháp luật):
– Khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. – Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm:
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
- Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
(Căn cứ Điều 9 Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Điều 9 Văn bản hợp nhất số 09/VBHN – BTC hợp nhất Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Điều 6 Văn bản hợp nhất số 66/VBHN-BTC năm 2019 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính Phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp)
LỖ, CÁCH CHUYỂN LỖ VÀ CÁC KHOẢN LỖ ĐƯỢC KẾT CHUYỂN
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn.
Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm. Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. (Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên).
Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
PHẦN TRÍCH LẬP QUỸ KHOAN HỌC & CÔNG NGHỆ
Quỹ khoa học và công nghệ là quỹ của doanh nghiệp được lập được sử dụng cho đầu tư khoa học và công nghệ tại Việt Nam, theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thông tư 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính:
Hướng dẫn nội dung chi và quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Doanh nghiệp. Quỹ có thể được tổ chức dưới một trong hai hình thức sau: Thành lập tổ chức không có tư cách pháp nhân và trực thuộc doanh nghiệp hoặc Không thành lập tổ chức quỹ và do cán bộ của doanh nghiệp kiêm nhiệm thực hiện các hoạt động. Hàng năm, doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích lập, Điều chuyển và sử dụng quỹ. Trường hợp doanh nghiệp không trích lập quỹ KH&CN thì thuế TNDN phải nộp sẽ được tính như sau:
Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
THUẾ SUẤT THUẾ TNDN
Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi và các trường hợp sau:
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%. Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN
Khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, doanh nghiệp phải khai quyết toán thuế cuối năm. Doanh nghiệp sẽ được trừ số thuế đã tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán thuế cuối năm.
Lưu ý: Thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp hỗn hợp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của nhà thầu nước ngoài quyết toán theo năm. Thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp quý và khai quyết toán năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
THỜI HẠN KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN
Theo Khoản 2 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm. (Thời hạn quyết toán thuế TNDN chậm nhất là ngày 31/03 hàng năm)
HỒ SƠ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ KHI KẾT THÚC NĂM
Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế năm
– Báo cáo tài chính năm
– Tờ khai giao dịch liên kết
– Các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế (Căn cứ Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019)
NƠI NỘP THUẾ TNDN
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất. (Việc phân bổ số thuế phải nộp này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc)
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. (Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 12 Văn bản hợp nhất số 66/VBHN-BTC năm 2019 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính Phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp)
DỊCH VỤ KÊ KHAI THUẾ BAN ĐẦU CỦA LUẬT ALANA NHÀN NGUYỄN
• Tư vấn, soạn thảo các biểu mẫu của hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp;
• Tư vấn, hỗ trợ và thực hiện các thủ tục kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp;
• Đại diện nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại cơ quan thuế quản lý;
• Tư vấn các chính sách thuế, dịch vụ kê khai ban đầu và dịch vụ kê khai thuế trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xem thêm:
– Kê khai thuế đối với dịch vụ khám chữa bệnh
– Kê khai thuế cho thuê nhà, cách tính thuế cho thuê nhà
– Phần mễm hỗ trợ kê khai thuế
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Trên đây là tư vấn về “Khai báo thuế thu nhập doanh nghiệp“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ Luật sư của Alananhannguyen.com luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc và cung cấp dịch vụ liên quan đến tư vấn, soạn thảo các biểu mẫu của hồ sơ kê khai thuế TNDN, tư vấn các chính sách thuế, dịch vụ kê khai thuế thu nhập cá nhân và dịch vụ kê khai thuế trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn pháp luật trực tiếp hoặc tư vấn pháp luật trực tuyến, quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0972 798 172 để được các chuyên gia pháp lý của Luật Alana Nhàn Nguyễn tư vấn, hỗ trợ.
Có thể bạn quan tâm
- KÊ KHAI THUẾ ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
- HỒ SƠ KHAI THUẾ KHI TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG, KINH DOANH
- CĂN CỨ XÁC ĐỊNH THUẾ KHOÁN ĐỐI VỚI HỘ KHOÁN
- QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
- TRƯỜNG HỢP NGƯỜI NỘP THUẾ TỰ XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN ĐƯỢC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
- KÊ KHAI THUẾ CHO THUÊ NHÀ, CÁCH TÍNH THUẾ CHO THUÊ NHÀ