KÊ KHAI THUẾ CHO THUÊ NHÀ, CÁCH TÍNH THUẾ CHO THUÊ NHÀ

HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN CHO THUÊ NHÀ CÓ PHẢI NỘP THUẾ KHÔNG?

Hoạt động cho thuê nhà, mặt bằng từ các các nhân, hộ gia đình hiện nay hết sức phổ biến khi nhu cầu sủ dụng của con người ngày càng cao. Vậy những cá nhân, hộ gia đình cho thuê nhà có phải nộp thuế không?  Phải nộp những loại thuế nào? Cách kê khai và tính thuế cho thuê nhà ra sao, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả cá nhân cho thuê tài sản.

Theo đó, cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú ; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

Như vậy, cá nhân, hộ gia đình mà tiến hành cho thuê nhà, mặt bằng,cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi (gọi là cho thuê nhà nói chung) không bao gồm dịch vụ lưu trú (dịch vụ lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí) sẽ được tính vào hoạt động cho thuê tài sản và phải kê khai nộp thuế. Những hộ gia đình, cá nhân cho thuê nhà, song song với đó họ có thu nhập phát sinh từ việc cho thuê nhà, cho thuê tài sản nên họ có nghĩa vụ phải đóng thuế hay không tùy thuộc vào mức thu nhập, doanh thu họ có được.

CÁC LOẠI THUẾ PHẢI KÊ KHAI KHI CHO THUÊ NHÀ

Hộ gia đình, cá nhân cho thuê nhà phải thực hiện nghĩa vụ thuế, có thể phải kê khai và nộp các loại sau:

– Lệ phí môn bài

– Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

– Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân cho thuê nhà sẽ phải đóng lệ phí môn bài nếu có doanh thu hàng năm đạt trên mức 100 triệu đồng, đóng chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

Theo Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CPĐiều 3 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định: 

“Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống; Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.” 

Căn cứ quy định tại Thông tư 65/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài, quy định mức thuế môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình kinh doanh như sau:

  • Cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: mức đóng lệ phí môn bài là 1.000.000 đồng/năm
  • Cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: mức đóng lệ phí môn bài là 500.000 đồng/năm
  • Cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: mức đóng lệ phí môn bài là 300.000 đồng/năm

Cá nhân cho thuê nhà thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Cá nhân cho thuê nhà không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê nhà.

CÁCH KÊ KHAI VÀ TÍNH THUẾ CHO THUÊ NHÀ

Cá nhân cho thuê nhà khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý. Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng;

Nếu tổng doanh thu cho thuê tài sản dưới 100 triệu đồng trong năm dương lịch thì cá nhân có thu nhập sẽ không có nghĩa vụ khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân từ hoạt đông cho thuê tài sản.

Thuế GTGT và thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê nhà, cho thuê tài sản nói chung của các hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo công thức sau: 

+ Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT (5%)

+ Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN (5%) 

Trong đó, Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau: 

– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

– Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

– Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi. 

Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu: Theo phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC, cho thuê nhà, cho thuê tài sản là ngành nghề Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu nên có tỷ lệ % trên doanh thu như sau:

+ Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê nhà, thuê tài sản là 5%

+ Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà, thuê tài sản là 5%

HỒ SƠ KHAI THUẾ

Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê nhà, cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:

a) Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);

d) Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).

Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

NƠI NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ

Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê nhà, cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:

– Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.

THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê nhà, cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.

THỜI HẠN NỘP THUẾ

Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân cho thuê nhà,cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể:

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

THỦ TỤC KÊ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ THAY CHO BÊN CHO THUÊ NHÀ

Ngoài việc tự thực hiện kê khai thuế và nộp thuế, cá nhân cho thuê nhà cũng có thể chọn kê khai thuế thông qua bên thuê là tổ chức nếu không có thời gian để tự làm và trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế. Điều này cần sự thỏa thuận của hai “bên cho thuê” “bên thuê” để thực hiện nộp thay cho chủ thể có nghĩa vụ.

HỒ SƠ KHAI THUẾ

Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản quy định tại tiết b điểm 8.5 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:

  • Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;
  • Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản) theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;
  • Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

NƠI NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ

Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay. Riêng trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam, hồ sơ khai thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.

THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản

  •  Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay khai thuế theo tháng hoặc quý theo hướng dẫn tại điểm a khoản này.
  •  Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
  •  Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế năm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

THỜI HẠN NỘP THUẾ

Thời hạn nộp thuế của tổ chức, cá nhân trong trường hợp nộp thay thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể:

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Xem thêm:

– Kê khai thuế hộ kinh doanh

– Chuyển đổi hóa đơn điện tử không có mã sang hóa đơn điện tử có mã được không?

– Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp phát sinh trong tố tụng dân sự

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Trên đây là tư vấn về “Kê khai thuế cho thuê nhà, cách tính thuế cho thuê nhà“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ Luật sư của Alananhannguyen.com luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc và cung cấp dịch vụ liên quan đến tư vấn, soạn thảo các biểu mẫu của hồ sơ kê khai thuế, tư vấn các chính sách thuế, dịch vụ kê khai thuế và các dịch vụ khác liên quan đến thuế .… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn pháp luật trực tiếp hoặc tư vấn pháp luật trực tuyến, quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline: 0972 798 172 để được các chuyên gia pháp lý của Luật Alana Nhàn Nguyễn tư vấn, hỗ trợ. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *