HƯỚNG DẪN VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ

Hiện nay, nhiều người khi đang sinh sống trên chính địa bàn của mình còn chưa thực sự quan tâm đến vấn đề đăng ký thường trú. Điều này gây ảnh hưởng tới việc quản lí dân cư và gây bất tiện khi xử lý giấy tờ. Hoặc có những người vẫn còn e ngại vì không biết thủ tục đăng ký thường trú có phức tạp hay không. Vậy nên, đội ngũ tư vấn viên của Luật Alana Nhàn Nguyễn chúng tôi sẽ tư vấn thêm cho quý độc giả về thủ tục đăng ký thường trú để việc xử lý giấy tờ được thuận tiện hơn.

Căn cứ pháp lý

Thủ tục đăng kí thường trú được quy định theo Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 và Luật cư trú 2020.

Điều kiện thực hiện thủ tục đăng ký thường trú

Theo Điều 20 Luật cư trú 2020, quy định về Điều kiện đăng kí thường trú như sau:

– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

– Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

+ Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

+ Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

+ Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

+ Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

– Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

– Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật cư trú 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật cứ trú 2020.

Hồ sơ đăng ký thường trú

Theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú 2020 và Mẫu CT01 Thông tư 56/2021/TT-BCA, hồ sơ đăng kí thường trú được quy định như sau:

Hồ sơ đăng kí thường trú đối với chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình

+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 Thông tư 56/2021/TT-BCA)

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.

Hồ sơ đăng ký thường trú đối với chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình

+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến dồng ý bằng văn bản;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh là: Người cao tuổi;

Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi;

Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ.

Hồ sơ đăng ký thường trú đối với trường hợp khác được đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ

Trường hợp khác được đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ, hồ sơ bao gồm:

+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 Thông tư 56/2021/TT-BCA), trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

+ Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

Hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ là nhà ở

+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 Thông tư 56/2021/TT-BCA);

Đối với người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng thì:

Trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh là chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với người hoạt động tôn giáo được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, phân công, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng đối với người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.

+ Trường hợp trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ giúp là nhà ở, hồ sơ gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 Thông tư 56/2021/TT-BCA), trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về người thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật cư trú 2020 và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ là nhà ở.

Hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc

Người được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp, hồ sơ gồm:

+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 Thông tư 56/2021/TT-BCA);

Đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

+ Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;

+ Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.

Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó

Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện, hồ sơ gồm:

+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 Thông tư 56/2021/TT-BCA);

Đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

+ Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;

+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

Hồ sơ đăng ký thường trú tại nơi đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân

+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 Thông tư 56/2021/TT-BCA)

+ Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký thường trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).

  • Lưu ý: Ngoài những giấy tờ, tài liệu được quy định như trên thì:

+ Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

+ Trường hợp người đăng ký thường trú là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.

+ Trường hợp người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam thì khi đăng ký thường trú lần đầu phải có Quyết định của Chủ tịch nước về việc cho nhập quốc tịch.

+ Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đã đăng ký thường trú tại đơn vị đóng quân mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới ngoài đơn vị đóng quân và đủ điều kiện đăng ký thường trú, đề nghị đăng ký thường trú tại chỗ ở mới thì hồ sơ đăng ký thường trú phải kèm Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên và đóng dấu).

Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thường trú

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ (1 bộ)

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi đăng ký thương trú, có thể nộp theo 2 cách:

– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã (Hồ sơ có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.)

– Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

(Thực hiện khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú).

Bước 3: Bổ sung hồ sơ nếu có hướng dẫn từ cơ quan có thẩm quyền và nhận Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả khi hồ sơ đã hợp lệ.

Bước 4: Nộp lệ phí đăng ký cư trú căn cứ theo quy định của từng địa phương.

Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).

Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký online

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Mục 2;

Bước 2: Truy cập vào Cổng Dịch vụ công Bộ Công an qua đường dẫn https://dichvucong.bocongan.gov.vn và thực hiện đăng nhập bằng tài khoản dịch vụ công.

Bước 3: Chọn Mục “Thủ tục hành chính” và tiếp tục Nhập cụm từ “thường trú” vào ô tìm kiếm hoặc truy cập bằng đường dẫn https://dichvucong.bocongan.gov.vn/bocongan/bothutuc/tthc?matt=26360

Bước 4: Chọn mục “Nộp hồ sơ”

Bước 5: Tại đây chọn tiếp Mục “thường trú”

Bước 6: Điền thông tin có (*) theo yêu cầu

Lưu ý:

– Tại “Cơ quan thực hiện”: Bắt buộc phải điền để được chọn thêm những mục khác.

– Tại Mục “Thủ tục hành chính yêu cầu” và “Thông tin người đề nghị đăng ký thường trú” cần lưu chọn nội dung tương ứng

– Tại phần “Tài liệu đính kèm”: cần điền hết thông tin để có thể đính kèm hồ sơ

Bước 7: Chọn ô “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên” và chọn “Ghi” hoặc “Ghi và gửi hồ sơ”.

Thời hạn giải quyết thủ tục: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Đội ngũ tư vấn viên của Luật Alana Nhàn Nguyễn luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách

Trên đây là tư vấn của Luật Alana Nhàn Nguyễn về vấn đề “Thủ tục đăng ký thường trú”, hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tư vấn, soạn thảo các biểu mẫu của hồ sơ kê khai thuế, tư vấn các chính sách thuế, dịch vụ kê khai thuế, nộp thuế, Luật sư tư vấn pháp luật qua Email và các dịch vụ khác liên quan đến quan hệ hình sự, dân sự, lao động, hôn nhân gia đình … của bạn, hãy liên hệ ngay tới hotline: 0972 798 172 để được các chuyên gia pháp lý của Luật Alana Nhàn Nguyễn tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình.

Những câu hỏi thường gặp

Làm thế nào để đăng ký thường trú cho người nước ngoài?

Để đăng ký thường trú cho người nước ngoài cần thực hiện những thủ tục sau:

1.       Nộp hồ sơ xin cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại cơ quan thẩm quyền.

2.       Trong vòng khoảng 4 tháng tính từ ngày cơ quan thẩm quyền nhận đầy đủ giấy tờ, hồ sơ của bạn sẽ được xem xét để cấp thẻ thường trú.

3.       Cục quản lý xuất nhập cảnh sẽ thông báo bằng văn bản về kết quả cho phép người nước ngoài thường trú tại Việt Nam hay không.

4.       Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Cục quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú sẽ thông báo về việc người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.

5.       Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người ngoại quốc phải đến Cục quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.


Để đăng ký thường trú cho người nước ngoài cần thực hiện những thủ tục sau:

1.       Nộp hồ sơ xin cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại cơ quan thẩm quyền.

2.       Trong vòng khoảng 4 tháng tính từ ngày cơ quan thẩm quyền nhận đầy đủ giấy tờ, hồ sơ của bạn sẽ được xem xét để cấp thẻ thường trú.

3.       Cục quản lý xuất nhập cảnh sẽ thông báo bằng văn bản về kết quả cho phép người nước ngoài thường trú tại Việt Nam hay không.

4.       Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Cục quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú sẽ thông báo về việc người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.

5.       Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người ngoại quốc phải đến Cục quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.

Tôi có cần đăng ký thường trú nếu tôi chỉ ở một nơi trong thời gian ngắn?
Dựa theo 2 trường hợp sau thì bạn không cần đăng ký thường trú:

TRƯỜNG HỢP 1: 

Công dân từ nhỏ đến lúc trưởng thành chỉ sinh sống, học tập và làm việc tại một địa chỉ hoặc một khu vực duy nhất thì khu vực đó chính là nơi đăng ký thường trú của công dân. Địa chỉ này cũng cần thỏa mãn điều kiện là nơi ở hợp pháp theo quy định hiện hành.

TRƯỜNG HỢP 2:Công dân thường xuyên phải di chuyển nơi ở qua nhiều địa phương khác nhau, không chênh lệch quá nhiều về thời gian cư trú thì khó xác định hơn. Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào sự ổn định và thường xuyên mà công dân sống tại các địa chỉ này, nguyện vọng cá nhân để quyết định nơi công dân thực hiện đăng ký thường trú. Lưu ý rằng kể từ khi quyết định đăng ký thường trú tại đâu thì công dân nên sinh sống thường xuyên ở đó.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *